Tước giấy phép lái xe được hiểu là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép lái xe tức là vi phạm quy định về giao thông đường bộ. Vậy sẽ bị tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?

1. Tước giấy phép lái xe được hiểu là như thế nào?

Giấy phép lái xe, thường được gọi là Bằng lái xe, là một tài liệu quan trọng và bắt buộc cho những người muốn tham gia giao thông bằng các loại xe cơ giới trên các con đường công cộng. Được cấp phép bởi cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, giấy phép lái xe xác định rõ quyền của mỗi cá nhân để vận hành và tham gia giao thông bằng xe.

Tuy nhiên, nếu cá nhân hoặc tổ chức vi phạm nghiêm trọng các quy định giao thông được ghi trong giấy phép lái xe, họ có thể bị áp đặt biện pháp xử phạt. Quy định này có trong Điều 25 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Biện pháp xử phạt này là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là một biện pháp xử phạt nghiêm trọng và được áp dụng đối với những vi phạm giao thông đặc biệt nghiêm trọng. Khi một cá nhân hoặc tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, họ phải tuân thủ một loạt các hạn chế nghiêm ngặt trong khoảng thời gian đó. Điều này đảm bảo rằng những người tham gia giao thông trở nên đáng tin cậy hơn và duy trì an toàn cho tất cả mọi người trên đường.

Trong suốt thời gian bị tước giấy phép lái xe, người bị áp dụng biện pháp này sẽ không được phép tiến hành bất kỳ hoạt động nào mà giấy phép lái xe của họ yêu cầu. Điều này bao gồm việc không được điều khiển bất kỳ phương tiện cơ giới nào, không tham gia giao thông, và không thể thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp yêu cầu việc sử dụng giấy phép lái xe. Những hạn chế này được thiết lập để đảm bảo rằng người bị tước giấy phép lái xe sẽ học hỏi từ kinh nghiệm của họ và đảm bảo họ không tái phạm trong tương lai.

Tóm lại, việc tước giấy phép lái xe là một biện pháp cảnh cáo và đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt với quy định giao thông và luật pháp để khôi phục lại quyền lái xe. Điều này góp phần quan trọng vào việc duy trì an toàn và trật tự trên các con đường, bảo vệ tất cả những người tham gia giao thông.

2. Tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?

Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Tước giấy phép lái xe đối với xe máy

Thời hạn tước từ 01 – 03 tháng đối với các trường hợp:

– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

– Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang

Thời hạn tước từ 02 – 04 tháng đối với các trường hợp:

– Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy

– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;

– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

– Thực hiện những lỗi sau gây tai nạn giao thông;…

Thời hạn tước từ 03 – 05 tháng đối với các trường hợp:

– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Thời hạn tước từ 10 – 12 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Thời hạn tước từ 16 – 18 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Thời hạn tước từ 22 – 24 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Tước giấy phép lái xe đối với ô tô

Việc tước giấy phép lái xe với xe ô tô cũng quy định thời hạn tước tương tự như đối với xe máy.

Thời hạn tước từ 01 – 03 tháng đối với các trường hợp:

– Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

– Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;

– Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

Thời hạn tước từ 02 – 04 tháng đối với các trường hợp:

– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

– Các trường hợp khác theo quy định.

Thời hạn tước từ 03 – 05 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông

Thời hạn tước từ 05 – 07 tháng đối với trường hợp:

– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

– Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Thời hạn tước từ 10 – 12 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Thời hạn tước từ 16 – 18 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Thời hạn tước từ 22 – 24 tháng đối với trường hợp:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

– Các trường hợp khác theo quy định.

3. Bị tước giấy phép lái xe có được tham gia lái xe hay không?

Như đã phân tích ở trên, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, cá nhân hoặc tổ chức không được tiến hành bất kỳ hoạt động gì liên quan đến việc điều khiển xe cơ giới, như đã được ghi trong giấy phép lái xe của họ. Điều này áp đặt một hạn chế quan trọng, nhằm đảm bảo an toàn cho tất cả những người tham gia giao thông và xử lý nghiêm những vi phạm nghiêm trọng.

Nhấn mạnh rằng, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe, việc tham gia giao thông bằng bất kỳ phương tiện cơ giới nào đều bị cấm. Nếu bạn vi phạm quy định này, sẽ đối mặt với các biện pháp xử phạt nghiêm khắc được quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều này bao gồm tiền phạt và có thể làm tăng thời gian tước giấy phép lái xe. Vì vậy, việc tuân thủ các quy tắc giao thông và các quy định về giấy phép lái xe là cực kỳ quan trọng để duy trì an toàn trên đường và tránh rủi ro phát sinh từ việc vi phạm.